Tên miền dns là gì?

1. Tên miền Dns là gì?

Hệ thống tên miền (DNS) là thành phần tối quan trọng trong cơ sở hạ tầng Internet. Hệ thống này do ICANN (Tổ chức Quản lý tên miền và địa chỉ Internet quốc tế) quản lý.

Tương tự như chỉ mục của một quyển sách, DNS cung cấp một phương pháp lưu trữ và truy cập thông tin về các trang web một cách có hệ thống và cấp bậc. Cụ thể, DNS giúp bạn vào được các trang web trên mạng bằng cách sử dụng những tên miền như google.com thay vì phải nhớ và sử dụng địa chỉ IP cơ sở của trang web, chẳng hạn như 172.217.3.206.

Tên miền Dns là nơi DNS làm việc phân giải tên domain thành địa chỉ IP để các thiết bị mạng giao tiếp với nhau. Đồng thời, bạn cũng có thể tải một website bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ IP thay vì nhập tên domain của website đó.

 

Các loại bản ghi DNS:
  • CNAME Record (Bản ghi CNAME): Cho phép bạn tạo một tên mới, điều chỉnh trỏ tới tên gốc và đặt TTL. Tóm lại, tên miền chính muốn đặt một hoặc nhiều tên khác thì cần có bản ghi này.
  • A Record: Bản ghi này được sử dụng phổ biến để trỏ tên Website tới một địa chỉ IP cụ thể. Đây là bản ghi DNS đơn giản nhất, cho phép bạn thêm Time to Live (thời gian tự động tái lại bản ghi), một tên mới và Points To ( Trỏ tới IP nào).
  • MX Record: Với bản ghi này, bạn có thể trỏ Domain đến Mail Server, đặt TTL, mức độ ưu tiên (Priority). MX Record chỉ định Server nào quản lý các dịch vụ Email của tên miền đó.
  • AAAA Record: Để trỏ tên miền đến một địa chỉ IPV6 Address, bạn sẽ cần sử dụng AAA Record. Nod cho phép bạn thêm Host mới, TTL,IPv6.
  • TXT Record: Bạn cũng có thể thêm giá trị TXT, Host mới, Points To, TTL. Để chứa các thông tin định dạng văn bản của Domain, bạn sẽ cần đến bản ghi này.
  • SRV Record: Là bản ghi dùng để xác định chính xác dịch vụ nào chạy Port nào. Đay là Record đặc biệt trong DNS. Thông qua nó, bạn có thể thêm Name, Priority, Port, Weight, Points to, TTL.
  • NS Record: Với bản ghi này, bạn có thể chỉ định Name Server cho từng Domain phụ. Bạn có thể tạo tên Name Server, Host mới, TTL.

2. Các loại DNS Server và vai trò?

Root Name Servers

Cũng thường được gọi là Name Server. Đây là Server quan trọng nhất trong hệ thống cấp bậc của DNS. Bạn cũng có thể hiểu rằng, Root Name Server chính là một thư viện để định hướng tìm kiếm giúp bạn.

Theo quy trình thực tế, sau khi nhận yêu cầu từ DNS Recursive Resolver, Root Name Server sẽ phản hồi rằng nó cần tìm trong các top-level domain name servers ( TLD Name Servers ) cụ thể nào.

DNS Recursor

Như đã nhắc đến ở trên, “cạ cứng” này đóng vai trò như một nhân viên cần mẫn, nhận nhiệm vụ lấy và trả thông tin về cho trình duyệt để tìm đúng thông tin mà chúng cần. Nói cách khác, DNS Recursor giữ trách nhiệm liên lạc với các Server khác để phản hồi đến trình duyệt người dùng. Tất nhiên là trong quá trình lấy thông tin, đôi khi nó cũng sẽ cần đến sự giúp đỡ của Root DNS Server.

TLD Nameserver

Khi bạn muốn truy cập Google hay Facebook, thường, phần mở rộng của bạn sẽ là “.com” đúng không? Vậy tôi muốn bạn biết rằng, nó chính là một trong các Top-level Domain đấy. Và Server cho loại Top-level domain này gọi là TLD Nameserver. Đây là nhà quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của một phần mở rộng tên miền chung.

Theo trình tự, TLD Name Server sẽ phản hồi từ DNS Resolver, sau đó giới thiệu nó cho một Authoritative DNS Server – hay nơi chứa chính thức nguồn dữ liệu của tên miền đó.

Authoritative Nameserver

Khi DNS Resolver tìm thấy Authoritative Nameserver, đó là lúc mà việc phân giải tên miền diễn ra.
Mặt khác, Authoritative Name Server có chứa thông tin cho biết tên miền đang gắn với địa chỉ nào. Nó sẽ cung cấp cho Recursive Resolver địa chỉ IP cần thiết tìm thấy trong danh mục những bản ghi của nó.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *